Thuốc Điều Trị Viêm Gan B Và HIV Ricovir 300 mg
Ricovir là sản phẩm của Công ty Mylan Laboratories Limited, có thành phần chính là tenofovir (dưới dạng tenofovir disoproxil fumarate). Thuốc được dùng để điều trị nhiễm virus HIV-1 và virus viêm gan B (HBV) ở bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên.
1. Thành phần của Thuốc Ricovir 300mg
Thông tin thành phần |
Hàm lượng |
---|---|
Tenofovir disoproxil |
300 mg |
2. Công dụng của Thuốc Ricovir 300mg
Chỉ định
Thuốc Ricovir 300mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Điều trị nhiễm HIV-1 ở bệnh nhân người từ 18 tuổi trở lên có kết hợp với các thuốc kháng retrovirus khác.
Hiệu quả của Ricovir dựa trên kết quả của các nghiên cứu điều trị cho các bệnh nhân chưa từng điều trị trước đó, bao gồm bệnh nhân có số lượng virus lớn (> 100.000 bản sao/ml) và các nghiên cứu; trong đó Ricovir được dùng bổ sung vào liệu pháp điều trị cơ bản (chủ yếu là liệu pháp kết hợp 3 thuốc) cho bệnh nhân trước đó đã từng điều trị thuốc chống retrovirus nhưng thất bại (< 10.000 bản sao/ml, chủ yếu là bệnh nhân có < 5.000 bản sao/ml).
Lựa chọn Ricovir để điều trị cho những bệnh nhân đã từng điều trị thuốc chống retrovirus trước đó phải dựa trên kết quả thử nghiệm tính nhạy cảm của virus, và/hoặc tiền sử điều trị của bệnh nhân.
Điều trị viêm gan B ở người lớn mà cơ năng gan được bù trừ với bằng chứng hoạt động nhân bản của virus, nồng độ alanine aminotrasferase (ALT) tăng cao liên tục và bằng chứng mô học của viêm đang hoạt động và/hoặc xơ hóa.
Chỉ định này dựa chủ yếu trên đáp ứng mô học, virus học, hóa sinh và huyết thanh học ở bệnh nhân trưởng thành chưa điều trị bằng nucleoside với viêm gan B mãn tính HBeAg dương tính và HBeAg âm tính với chức năng gan được bù trừ.
Dược lực học
Tenofovir disoproxil fumarate là một acyclic nucleoside phosphonate diester tương tự adenosine monophosphate. Ban đầu, Tenofovir disoproxil fumarate cần đến quá trình thủy phân để chuyển thành tenofovir và sau đó phophoryl hóa bởi enzyme thuộc tế bào chuyển thành tenofovir diphosphate.
Tenofovir diphosphate ức chế hoạt tính enzyme sao chép ngược HIV-1 bằng cách thay thế chất nền tự nhiên deoxyadenosine 5', và kết thúc chuỗi DNA sau khi hợp nhất vào DNA. Tenofovir diphosphate ức chế yếu DNA polymerases α, β ở động vật có vú và DNA polymerase γ ty thể.
Dược động học
Hấp thu
Ricovir là một tiền chất diester tan trong nước của hoạt chất tenofovir. Sinh khả dụng đường uống lúc đói của tenofovir xấp xỉ 25%. Sau khi uống đơn liều Ricovir 300 mg ở bệnh nhân bị HIV-1 lúc bụng đói, nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết thanh đạt được sau khoảng 1 ± 0,4 giờ. Giá trị Cmax và AUC là 0,30 ± 0,09 μg/mL và 2,29 ± 0,69 pg.giờ/mL, theo thứ tự.
Đặc tính dược động của tenofovir disoproxil fumarate tuyến tính trong khoảng liều Ricovir từ 75 - 600 mg và không bị ảnh hưởng bởi liều lặp lại.
Phân phối
Trong thử nghiệm in vitro, sự gắn kết của tenofovir với protein huyết tương hoặc huyết thanh người nhỏ hơn 0,7 và 7,2%, theo thứ tự nồng độ tenofovir từ 0,01 - 25 g/mL. Thể tích phân phối ở tình trạng ổn định là 1,3 ± 0,6 L/kg và 1,2 ± 0,4 L/kg, sau khi tiêm tĩnh mạch tenofovir liều 1,0 mg/kg và 3,0 mg/kg.
Chuyển hóa và thải trừ
Thử nghiệm in vitro cho thấy cả tenofovir disoproxil và tenofovir đều không là chất nền của enzyme CYP. Sau khi tiêm tĩnh mạch tenofovir, khoảng 70 - 80% liều được tìm thấy trong nước tiểu ở dạng không đổi tenofovir trong vòng 72 giờ. Sau khi uống liều đơn Ricovir, thời gian bán thải cuối cùng của tenofovir khoảng 17 giờ. Sau khi uống đa liều Ricovir 300 mg x 1 lần/ngày (trong điều kiện ăn no), 32 ± 10% liều được tìm thấy trong nước tiểu sau 24 giờ.
Tenofovir được thải trừ bằng việc kết hợp lọc qua cầu thận và bài tiết qua ống thận. Vì thế có sự cạnh tranh đào thải với những chất cũng bài tiết qua thận.
3. Cách dùng Thuốc Ricovir 300mg
Cách dùng
Uống thuốc trong bữa ăn hoặc khi ăn nhẹ. Thuốc hấp thu tốt nhất khi no và khi thức ăn có nhiều chất béo.
Với các trường hợp bệnh nhân không nuốt được thuốc, Ricovir có thể được sử dụng dưới dạng hòa tan viên nén trong ít nhất 100 ml nước, nước cam ép hoặc nho ép.
Liều dùng
Người lớn
Liều đề nghị cho điều trị HIV hoặc viêm gan B mãn tính: 300 mg (1 viên) x 1 lần/ngày.
Trẻ em
Ricovir không được đề nghị cho bệnh nhân trẻ em dưới 18 tuổi do thiếu các dữ liệu về độ an toàn và hiệu quả cho đối tượng này.
Người già
Không có các dữ liệu về liều dùng cho bệnh nhân cao tuổi trên 65 tuổi.
Bệnh nhân suy thận
Tenofovir được bài tiết qua thận và tăng tích lũy khi bệnh nhân suy thận. Cần điều chỉnh khoảng cách liều dùng cho những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 50 ml/phút. Chi tiết như sau:
Việc điều chỉnh liều dùng cho bệnh nhân suy thận dựa trên các dữ liệu hạn chế và có thể là chưa phải là tối ưu nhất. Độ an toàn và hiệu quả của các hướng dẫn điều chỉnh liều dùng này chưa được đánh giá trên lâm sàng. Do vậy, các đáp ứng trên lâm sàng với việc điều trị và chức năng thận nên được theo dõi chặt chẽ trên những bệnh nhân suy thận:
* Tính toán dựa trên trọng lượng cơ thể trung bình.
** Nhìn chung, liều dùng 1 lần/tuần trong trường hợp thẩm tách máu 3 lần/tuần, mỗi lần khoảng 4 giờ hoặc sau tổng 12 giờ thẩm tách máu.
Không có liều đề nghị cho bệnh nhân không thẩm tách máu có độ thanh thải creatinin < 10 ml/phút.
Bệnh nhân suy gan
Không yêu cầu điều chỉnh liều dùng cho bệnh nhân suy gan.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Nếu quá liều xảy ra, bệnh nhân phải được theo dõi chặt chẽ dấu hiệu ngộ độc và điều trị hỗ trợ áp dụng khi cần thiết. Tenofovir có thể loại bỏ qua thẩm tách máu, độ thanh thải trung bình của tenofovir qua thẩm tách máu khoảng 134 ml/phút. Đào thải tenofovir bằng thẩm tách phúc mạc vẫn chưa được nghiên cứu.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
4. Tác dụng phụ
Khi sử dụng Ricovir thường gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR > 1/100
-
Chuyển hoá và dinh dưỡng: Giảm phospho huyết.
-
Thần kinh: Hoa mắt, nhức đầu.
-
Tiêu hoá: Tiêu chảy, buồn nôn, đau bụng, căng bụng, đầy hơi.
-
Gan mật: Tăng ALT.
-
Toàn thân: Mệt mỏi.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
-
Chuyển hoá và dinh dưỡng: Nhiễm acid lactic.
-
Tiêu hoá: Viêm tuỵ.
-
Gan mật: Tăng transaminase.
-
Da và mô dưới da: Ban đỏ.
-
Thận và tiết niệu: Suy thận, suy thận cấp, bệnh ống thận gần (bao gồm cả hội chứng Fanconi), tăng creatinin.
Rất hiếm gặp, ADR < 1/10.000
-
Trung thất, ngực, hô hấp: Khó thở.
-
Thận và tiết niệu: Hoại tử ống thận cấp.
-
Chung: Suy nhược.
Không rõ tần suất
-
Thận và tiết niệu: Viêm thận (bao gồm viêm thận kẽ cấp), đái tháo đường do thận.
-
Cơ xương khớp: Bệnh cơ, nhuyễn xương (cả 2 liên quan đến bệnh ống thận gần).
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
- Đọc kỹ hướng dẫn trước khi sử dụng vì chứa thông tin rất quan trọng đối với bạn.
- Tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn trước khi sử dụng thuốc.
- Tuân thủ tuyệt đối về liều lượng khuyến cáo khi sử dụng thuốc, không được sử dụng liều cao hơn hoặc thấp hơn so với hướng dẫn.
- Nếu bạn gặp bất kỳ tác dụng phụ nào không được đề cập trong hướng dẫn này, hãy thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.