Thuốc Hỗ Trợ Điều Trị Đột Quỵ Duoplavin 75/75
DuoPlavin® 75mg/100mg là thuốc của công ty Dược phẩm Sanofi, với hoạt chất chính là Clopidogrel và Acid acetylsalicylic. DuoPlavin® 75mg/100mg thuộc nhóm thuốc kháng tiểu cầu làm giảm nguy cơ đông máu.
1. Thuốc Duopavin 75mg/75mg có tác dụng gì?
Thuốc Duoplavin có dạng bào chế là viên nén bao phim, đóng gói hộp 3 vỉ x 10 viên. Thuốc dành cho đối tượng từ 18 tuổi trở lên.
Dược lực học:
Hoạt chất Clopidogrel trong thuốc Duoplavin là 1 tiền chất, được các men CYP450 chuyển hoá để tạo thành chất chuyển hoá có hoạt tính ức chế sự kết tập tiểu cầu. Các chất chuyển hoá để có hoạt tính của Clopidogrel thì cần phải ức chế chọn lọc sự kết gắng của Adenosin diphosphat (ADP) với thụ thể P2Y12 của nó trên tiểu cầu, thông qua đó sẽ ức chế sự hoạt hóa phức hợp glycoprotein GP IIb/IIIa qua trung gian ADP và thu được kết quả là ức chế kết tập tiểu cầu.
Vì không thể đảo ngược sự gắn kết nên những tiểu cầu này sẽ bị ảnh hưởng trong cả quãng đời còn lại của chúng (khoảng từ 7 – 10 ngày). Sau đó, sự hồi phục chức năng của tiểu cầu bình thường sẽ xảy ra ở một tốc độ phù hợp với sự chu chuyển tiểu cầu.
Ngoài ra, sự kết tập tiểu cầu do các chất chủ vận không phải ADP gây ra cũng bị ức chế bởi tác dụng chẹn sự khuếch đại hoạt tính tiểu cầu ADP được phóng thích gây ra. Vì chất chuyển hoá có hoạt tính được hình thành bởi các men CYP450 nên không phải người bệnh nào cũng thu được sự ức chế tiểu cầu như mong đợi.
Trong khi đó, hoạt chất Acid acetylsalicylic trong thuốc Duoplavin cũng có tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu bằng sự ức chế không đảo ngược được của Prostaglandin cyclooxygenase. Kết quả là ức chế sự sản sinh của Thromboxan A2 - chất gây co mạch và kết tập tiểu cầu. Tác dụng này sẽ kéo dài suốt quãng đời của tiểu cầu.
Dược động học:
- Hấp thu: Sau khi người bệnh sử dụng liều khởi đầu và lặp lại 75mg/ ngày thì Duoplavin sẽ được hấp thu nhanh. Nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương không biến đổi và xảy ra khoảng 45 phút sau khi người bệnh uống thuốc. Tỉ lệ hấp thu của Duoplavin ít nhất là 50% và dựa trên sự bài tiết các chất chuyển hoá của hoạt chất Clopidgrel trong nước tiểu. Sau khi được hấp thu, thành phần ASA trong thuốc Duoplavin sẽ được thủy giải thành Acid salicylic và đạt đến nồng độ đỉnh trong huyết tương trong vòng 1 giờ sau và cơ bản không còn phát hiện được sau khi uống khoảng 1,5 – 3 giờ.
- Phân bố: Hoạt chất Clopidogrel và chất chuyển hoá chính trong máu gắn kết in vitro có thể đảo ngược được với protein huyết tương của người bệnh. Trong khi đó, chất chuyển hoá Acid salicylic lại có tỉ lệ kết gắn cao với protein huyết tương. Ở nồng độ thấp (<100 microgram/ml) thì khoảng 90% lượng Acid salicylic sẽ gắn với albumin và được phân bố rộng rãi đến tất cả các mô và dịch của cơ thể, bao gồm hệ thần kinh trung ương, các mô bào thai và sữa mẹ.
- Chuyển hoá: Clopidogrel được chuyển hoá rộng rãi ở gan.
- Thải trừ: Trên người, sau 120 giờ sau khi uống thì sẽ có khoảng 50% được bài tiết qua nước tiểu và khoảng 46% được bài tiết trong phân. Sau khi uống 1 liều duy nhất 75mg thì thời gian bán hủy của Clopidogrel là khoảng 6 giờ và thời gian bán thải của các chất chuyển hoá chính trong máu là 8 giờ sau khi dùng liều duy nhất lặp lại. Sau khi áp dụng liều điều trị, sẽ có khoảng 10% Clopidogrel được bài tiết trong nước tiểu dưới dạng Acid salicylic, 10% là phenol glucuronide, 75% dưới dạng acid salicyluric và 5% là acyl glucuronide của Acid salicylic.
2. Chỉ định Thuốc Duopavin 75mg/75mg
Thuốc Duoplavin được chỉ định trong các trường hợp:
- Phòng ngừa sự hình thành cục máu đông trong động mạch xơ cứng có thể dẫn đến nguy cơ tai biến xơ vữa huyết khối như: Nhồi máu cơ tim, đột quỵ hoặc tử vong.
- Phòng ngừa các cục máu đông gây nhồi máu cơ tim và đau thắt ngực không ổn định.
3. Chống chỉ định của thuốc Duoplavin
Không dùng thuốc Duoplavin trong trường hợp:
- Người có tiền sử quá mẫn với Clopidogrel, acid acetylsalicylic (ASA) hoặc bất kỳ thành phần nào khác của thuốc;
- Người bị dị ứng với các thuốc kháng viêm không steroid khác;
- Người đang bị loét dạ dày hoặc bị chảy máu trong não;
- Người mắc bệnh gan hoặc thận nặng;
- Phụ nữ mang thai 3 tháng cuối thai kỳ.
Chống chỉ định ở đây là tuyệt đối. Người bệnh không vì bất cứ lý do gì mà có thể linh động dùng thuốc Duoplavin nếu thuộc trường hợp bị chống chỉ định.
4. Liều Dùng của Thuốc Duoplavin 75Mg/75Mg
Cách dùng:
- Duoplavin được bào chế dưới dạng viên nén, do đó khi dùng thuốc thì người bệnh hãy nuốt cả viên thuốc với 1 ly nước đầy. Chú ý tuyệt đối không nghiền nát, nhai hoặc bẻ nhỏ viên thuốc Duoplavin khi sử dụng bởi điều này có thể làm tăng tốc độ giải phóng hoạt chất và gây nên hậu quả nghiêm trọng.
- Người bệnh uống thuốc cùng với thức ăn hoặc không.
- Nên uống thuốc Duoplavin vào 1 giờ nhất định trong ngày để phát huy tác dụng tốt nhất.
- Thời gian và liều lượng thuốc sẽ được bác sĩ cân nhắc dựa trên tình trạng bệnh và khả năng dung nạp với Duoplavin.
Liều dùng tham khảo:
- Uống 1 viên/ lần/ ngày.
Lưu ý: Liều dùng Duoplavin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng Duoplavin cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng Duoplavin phù hợp, người bệnh cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Cách xử trí khi quên liều, quá liều thuốc Duoplavin:
- Trong trường hợp quên liều thuốc Duoplavin thì nên bổ sung bù càng sớm càng tốt. Tuy nhiên nếu thời gian gần đến lần sử dụng tiếp theo thì nên bỏ qua liều Duoplavin đã quên và sử dụng liều mới.
- Khi sử dụng Duoplavin quá liều thì người bệnh cần ngừng thuốc ngay lập tức và đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
- Đọc kỹ hướng dẫn trước khi sử dụng vì chứa thông tin rất quan trọng đối với bạn.
- Tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn trước khi sử dụng thuốc.
- Tuân thủ tuyệt đối về liều lượng khuyến cáo khi sử dụng thuốc, không được sử dụng liều cao hơn hoặc thấp hơn so với hướng dẫn.
- Nếu bạn gặp bất kỳ tác dụng phụ nào không được đề cập trong hướng dẫn này, hãy thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.