Aricept Evess 5mg trị Alzheimer, sa sút trí tuệ
Aricept Evess có thành phần chính là donepezil hydrochloride, dùng trong điều trị triệu chứng của bệnh Alzheimer và chứng sa sút trí tuệ trong bệnh mạch máu não. Để đảm bảo hiệu quả điều trị và tránh được tác dụng phụ, người dùng cần tuân thủ theo đúng chỉ định của bác sĩ, dược sĩ chuyên môn.
Thành phần Thuốc Aricept Evess 5mg
Mỗi viên nén donepezil hydrochloride 5 mg chứa:
Hoạt chất: 4,56 mg donepezil dạng base tự do
Tá dược: Mannitol, Silica khan dạng keo, k-carrageenan, Polyvinyl alcohol, oxid sắt (màu vàng)
Công dụng Thuốc Aricept Evess 5mg
Viên nén ARICEPT® được chỉ định trong điều trị triệu chứng:
Bệnh Alzheimer mức độ nhẹ, trung bình và nặng.
Sa sút trí tuệ do mạch máu (sa sút trí tuệ trong bệnh mạch máu não)
Cách dùng - Liều dùng Thuốc Aricept Evess 5mg
Người lớn/ Người cao tuổi:
Việc điều trị bắt đầu ở liều 5 mg/ngày (liều 1 lần mỗi ngày). ARICEPT EVESS được dùng bằng đường uống vào buổi tối ngay trước khi ngủ. Phải đặt viên nén vào lưỡi và để cho viên rã ra trước khi nuốt hoặc chiêu với nước, tùy theo ý muốn của người bệnh. Liều 5 mg/ngày nên được duy trì ít nhất là một tháng để có thể đánh giá những đáp ứng lâm sàng sớm nhất đối với việc điều trị cũng như giúp đạt được nồng độ donepezil hydrochloride ở trạng thái ổn định. Sau 4-6 tuần đánh giá lâm sàng ở bệnh nhân điều trị ở liều 5 mg/ngày, có thể tăng liều ARICEPT EVESS lên đến 10 mg/ngày (liều 1 lần mỗi ngày). Liều tối đa/ngày được khuyến cáo là 10 mg. Các liều lớn hơn 10 mg/ngày chưa được nghiên cứu trong thử nghiệm lâm sàng.
Khi ngưng điều trị có thể thấy sự giảm dần những tác dụng có lợi của ARICEPT. Không có dấu hiệu nào về tác dụng phản hồi sau khi ngưng điều trị đột ngột.
Suy thận và suy gan:
Một phác đồ tương tự có thể dùng cho những bệnh nhân suy thận, vì tình trạng này không ảnh hưởng đến độ thanh thải của donepezil hydrochloride.
Do có thể có những thay đổi đáng kể trong suy gan ở mức độ nhẹ đến trung bình (xem phần Các đặc tính dược động học - Các đặc điểm chung), nên chỉnh liều tùy theo độ dung nạp thuốc của từng bệnh nhân. Không có dữ liệu ở những bệnh nhân suy gan nặng.
Trẻ em:
ARICEPT không được khuyên dùng cho trẻ em.
Chống chỉ định Thuốc Aricept Evess 5mg
ARICEPT chống chỉ định ở những bệnh nhân quá mẫn với donepezil hydrochloride, các dẫn xuất của piperidine hoặc bất cứ tá dược nào trong công thức.
ARICEPT chống chỉ định ở phụ nữ có thai và phụ nữ cho con bú.
Lưu ý khi sử dụng Thuốc Aricept Evess 5mg
Việc điều trị nên được bắt đầu bởi một thầy thuốc có kinh nghiệm trong việc điều trị chứng sa sút trí tuệ. Sự chẩn đoán nên dựa theo những hướng dẫn đã được công nhận (như DSM IV, ICD 10). Việc điều trị bằng donepezil chỉ nên bắt đầu khi đã có người chăm sóc bệnh nhân, chịu trách nhiệm theo dõi bệnh nhân uống thuốc một cách đều đặn. Điều trị duy trì có thể tiếp tục khi thuốc vẫn còn hiệu quả điều trị đối với bệnh nhân. Do đó, hiệu quả lâm sàng của donepezil nên được đánh giá lại một cách thường xuyên. Nên xem xét ngưng điều trị khi hiệu quả điều trị không còn nữa. Sự đáp ứng của từng cá nhân đối với donepezil không thể đoán trước được. Dùng ARICEPT đối với bệnh nhân bị những loại sa sút trí tuệ khác hay những loại suy giảm trí nhớ khác (như giảm nhận thức nhẹ có mất trí nhớ) đang được nghiên cứu.
Gây mê: ARICEPT là chất ức chế men cholinesterase có khả năng tăng cường sự giãn cơ loại succinylcholine trong quá trình gây mê.
Bệnh lý tim mạch: Do tác dụng dược lý của thuốc, các chất ức chế men cholinesterase có thể có các tác động cường thần kinh đối giao cảm trên nhịp tim (như làm chậm nhịp tim). Khả năng chịu tác dụng này có thể đặc biệt quan trọng đối với những bệnh nhân có “hội chứng suy nút xoang” hoặc những bệnh lý dẫn truyền trên thất của tim, như bloc xoang nhĩ hay bloc nhĩ - thất.
Đã có báo cáo ghi nhận trường hợp ngất và động kinh. Khi khám những bệnh nhân như thế, nên lưu tâm đến khả năng có bloc tim hoặc ngưng xoang kéo dài.
Bệnh lý dạ dày-ruột: Những bệnh nhân có nguy cơ loét cao, như có tiền sử về bệnh loét hoặc đang dùng đồng thời các thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs) cần được theo dõi các triệu chứng về dạ dày-ruột. Tuy nhiên, những nghiên cứu lâm sàng về ARICEPT cho thấy không có sự gia tăng, so với giả dược, về tỷ lệ loét tiêu hóa hoặc xuất huyết dạ dày-ruột.
Sinh dục-Tiết niệu: Mặc dù chưa được ghi nhận trong những thử nghiệm lâm sàng của ARICEPT nhưng các thuốc có tác dụng giống cholin có thể gây ra bí tiểu.
Bệnh lý thần kinh: Động kinh: Các thuốc có tác dụng giống choline được cho là có khả năng gây co giật toàn thân. Tuy nhiên, cơn động kinh cũng có thể là một biểu hiện của bệnh Alzheimer. Những thuốc có tác dụng giống choline có thể làm nặng thêm hoặc gây ra các triệu chứng ngoại tháp.
Bệnh lý hô hấp: Nên cẩn thận khi kê đơn các chất ức chế cholinesterase cho những bệnh nhân có tiền sử hen suyễn hoặc bệnh phổi tắc nghẽn do tác dụng giống cholin của thuốc.
Nên tránh sử dụng đồng thời ARICEPT với các chất ức chế acetylcholinesterase, chất chủ vận hay chất đối kháng của hệ cholinergic.
Suy gan nặng: Chưa có dữ liệu đối với những bệnh nhân bị suy gan nặng.
Dược phẩm này chứa lactose. Những bệnh nhân có vấn đề về dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hay kém hấp thu glucose-galactose do di truyền hiếm gặp, không dùng thuốc
- Đọc kỹ hướng dẫn trước khi sử dụng vì chứa thông tin rất quan trọng đối với bạn.
- Tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn trước khi sử dụng thuốc.
- Tuân thủ tuyệt đối về liều lượng khuyến cáo khi sử dụng thuốc, không được sử dụng liều cao hơn hoặc thấp hơn so với hướng dẫn.
- Nếu bạn gặp bất kỳ tác dụng phụ nào không được đề cập trong hướng dẫn này, hãy thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.